"[Đài Loan] Nantou 南投"

[Đài Loan] Di Lặc Phật Viện 彌勒佛院 - nơi có pho tượng Phật Di Lặc cao nhất Đài Loan

[Đài Loan] Đại học quốc gia Chiao Tung 國立交通大學

Nhật Bản

Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2020

HƯỚNG DẪN CHO TÂN SV KIT LẦN ĐẦU ĐẾN KYOTO

*Xem tốt nhất trên máy tính.

Di chuyển từ sân bay Kansai (KIX) đến Kyoto

Thông thường, sinh viên trao đổi và sinh viên quốc tế năm nhất của trường KIT sẽ được bố trí ở tại địa chỉ (bạn nên ghi lại để dùng khi cần):
  • Marikoji Kaikan, 6-2 Yoshidaizumidonocho Sakyo-ku Kyoto City 606-8301.
  • まりこうじ会館, 京都市左京区吉田泉殿町 6-2 まりこうじ会館, 606-8301.
Để đi từ Sân bay Kansai đến Marikoji Kaikan, chọn 1 trong 3 cách di chuyển sau:
Taxi: 4300 - 4600 JPY, có Wi-Fi, đưa về tận nơi
Nên đặt chỗ trước ít nhất 3 ngày qua website nếu bạn muốn đi bằng taxi. Có 2 hãng phục vụ đưa đón giữa sân bay Kansai và Kyoto:
+ MK Skygate Shuttles
+ Yasaka Kanku Shuttles

Xe khách hãng KATE (Osaka Airport Limousine): 2600 JPY, có Wi-Fi, chỉ đưa tới một số điểm dừng ở Kyoto
Từ sân bay, bạn ra cổng số 2 để tìm quầy mua vé xe khách đi Kyoto. Để tránh rắc rối, bạn nên nhờ nhân viên quầy chỉ cách mua vé, nhớ hỏi cho kỹ thời gian khởi hành và chỗ chờ lên xe. Về việc chọn điểm xuống xe, tốt nhất nên chọn Sanjo Keihan. Tại đây, bạn nhờ người quen ra rước, hoặc đi bus, hoặc đi taxi đến chỗ ở.
Bảng giờ xe chạy và giờ dự kiến tới các điểm dừng: https://www.kate.co.jp/en/timetable/detail/KY
Nơi chờ lên xe và hình dáng chiếc xe như trong hình (năm 2019):

Xe điện (Airport Express “Haruka” của hãng JR West): chỉ đưa tới ga Kyoto
Xem bảng giờ chạy của tuyến Haruka tại đây. Đừng nên chọn phương án này nếu bạn chưa có kinh nghiệm đi xe lửa. Vả lại điểm dừng ở Ga Kyoto, tại đây bạn phải bắt các phương tiện khác để về tới chỗ ở.

Nhu cầu mua sắm những ngày đầu

Click vào tên những địa điểm sau để dẫn đến vị trí trên Google Maps:
  • Tòa nhà Daikoku ダイコク: gồm tiệm thuốc ở tầng 1, và cửa hàng 100 yên ở tầng 2. Nên mua các nhu yếu phẩm tại đây (móc máng đồ, thảm giậm chân, chén muỗng đũa, nước giặt đồ, nước rửa chén, đồ nấu ăn, kẹo bánh, chấu chuyển chuôi điện, gạo Nhật bọc 5kg,...).
  • Siêu thị Grace, siêu thị Seisenkan Nakamura, hoặc chợ Demachi: nơi mua bánh, trái cây, thịt và rau củ quả.
  • Cửa hàng Gakusei Recycle 学生リサイクル: săn đồ secondhand giá rẻ như nồi cơm điện, lò vi sóng, ấm nước, xe đạp,...

Nhu cầu ăn uống giá bình dân

  • Căn tin trường (Ortus): bao rẻ
  • Quán cơm bò Matsuya: kêu món và trả tiền trước thông qua màn hình cảm ứng khi vừa vô cửa. Có menu tiếng Anh.
  • Nhà hàng Ý Saizeriya: chuỗi nhà hàng với giá bình dân nhất cho các món Tây
  • Ăn sáng: mua bánh ở cửa hàng 100 yen hoặc các siêu thị để sẵn ở phòng mà ăn sáng. Hoặc ra quán cơm bò Matsuya cũng có phục vụ ăn sáng

Nhu cầu đi lại

Trước khi nói đến nhu cầu đi lại, bạn cần biết mình đang ở đâu trong bản đồ bên dưới:

Mấu chốt nhất của bản đồ là 2 dòng sông Kamo và Takano, bạn cần nhớ hướng hai dòng sông này trong những ngày đầu đến Kyoto, và lấy đó làm mốc để nhớ đường đi. Các tuyến đường ngang và dọc trong bản đồ là các tuyến đường chính và có nhiều tuyến xe buýt chạy hơn.
Về phương tiện đi lại trong phạm vi Kyoto, có các phương tiện phổ biến sau:
  • Kyoto bus 京都市バス: Giá chung cho mỗi lần xuống xe là 230 JPY/người lớn. Có thể thanh toán bằng tiền xu, vé mua sẵn, hoặc thẻ Icoca. Lưu ý rằng nếu thanh toán bằng tiền xu, bạn phải chuẩn bị đúng 230 JPY, dư không thối. Nếu muốn đi bus thả ga trong một ngày ở Kyoto, khi lên xe bạn gặp trực tiếp tài xế và mua thẻ Bus One Day Pass, giá chỉ 600 JPY. Trạm xe buýt gần Marikoji nhất tên là Hyakumanben 百万遍, xem giờ chạy các tuyến xe ở Hyakumanben tại đây.
  • Xe điện 電車 (Densha): Giá xe điện tùy theo đoạn đường đi, bạn mua vé qua máy bán vé đặt tại ga, hoặc dùng thẻ Icoca để thanh toán. Ga xe điện gần Marikoji nhất là Demachi Yanagi 出町柳駅, tại đây có hai tuyến xe điện là: Keihan Line đi theo hướng Osaka, Eizan Line đi theo hướng đền Kibune & chùa Kurama. Các trạm dừng xe điện chỉ có ở bờ phải sông Kamo (xem bản đồ trên).
  • Tàu điện ngầm 地下鉄 (Chikatetsu, Subway): Giá tàu tùy theo đoạn đường đi, bạn mua vé qua máy bán vé đặt tại ga, hoặc dùng thẻ Icoca để thanh toán. Nếu muốn đi subway thả ga trong một ngày ở Kyoto, khi lên xe bạn gặp trực tiếp tài xế và mua thẻ Subway One Day Pass, giá chỉ 600 JPY. Tại Kyoto có hai tuyến subway chính là: Karasuma Line (line xanh) và Tozai Line (line cam). Các trạm dừng subway chỉ có ở bờ trái sông Kamo.

Các liên kết hữu ích cho SV trường KIT

Click vào đây để chuyển đến nội dung cần xem!
Sinh viên trao đổi ngắn hạn không cần quân tâm phần này.

(Nguyễn Mỹ - 2/2020)

Thứ Hai, 10 tháng 2, 2020

GOSHUINCHO - BỘ SƯU TẬP CHU ẤN

GOSHUIN LÀ GÌ

Hầu hết các đền chùa ở Nhật đều có chu ấn (con dấu đỏ) gọi là goshuin 御朱印, kèm theo đó là cách trình bày thư pháp mang nét độc đáo của riêng mình. Thời xưa, chu ấn chỉ được cấp cho những người làm công quả giúp đền chùa sao chép kinh kệ. Các chu ấn được lưu giữ trang trọng trong một quyển sổ gọi là goshuincho 御朱印帳 (sổ tay Ngự Chu Ấn). Theo dòng chảy thời gian, việc sao chép kinh kệ bằng cách viết tay không còn cần thiết như trước nữa. Và chu ấn không chỉ dành riêng cho người làm công quả, mà còn được cấp cho những ai mong muốn. Gần đây, việc sưu tập chu ấn trở thành trào lưu của một số giới trẻ Nhật và du khách, nhằm ghi lại những trải nghiệm đã qua tại các đền chùa của xứ hoa anh đào.

CÁC LOẠI SỔ TAY GOSHUINCHO

Thông thường, sổ tay goshuincho được thỉnh ngay tại các đền chùa với mức phí từ 1000 - 1500 yen. Thiết kế bìa của goshuincho mang đặc trưng riêng của mỗi đền chùa, một số nơi có nhiều mẫu để bạn chọn lựa. Goshuincho của chùa thường có họa tiết đơn giản hơn goshuincho của đền. Bìa trước có dòng chữ 御朱印帳 (goshuincho), bìa sau in tên đền chùa đã phát hành.

Về chất liệu bìa, đa số là bìa lụa, ngoài ra một số nơi còn phát hành dạng bìa gỗ trông rất truyền thống. Goshuincho thường được kèm theo bìa bao nhựa hoặc túi đựng để bảo vệ. Dù gọi là sổ tay, nhưng thực ra goshuincho ở dạng sớ, tức nhiều trang dính liền nhau rồi gấp lại.

Một sổ tay goshuincho thường chứa được khoảng 40 chu ấn nếu đóng dấu cả 2 mặt giấy. Một sổ tay có thể dùng chung để lưu giữ các chu ấn của cả đền Shinto và chùa Phật giáo.

LÀM SAO ĐỂ CÓ MỘT CHU ẤN GOSHUIN?

Tại mỗi đền chùa bạn đến thường sẽ có quầy chuyên đóng ấn, các quầy này thường có gắn bảng ghi chữ 御朱印 hoặc 朱印. Nếu không biết chỗ, bạn có thể hỏi "御朱印はあります か goshuin wa arimasu ka?" (ở đây có chu ấn không?) hoặc "御朱印はどこで手に入れようか Goshuin wa doko de te ni ireyou ka" (cho hỏi lấy chu ấn ở đâu?).

Khi đến quầy đóng ấn, mở sổ goshuincho và lật sẵn trang trống mà bạn muốn. Nếu không biết tiếng Nhật, chỉ cần nói "Onegai shimasu" (làm ơn) với người phụ trách đóng ấn. Sau đó chọn một mẫu ấn (nếu nơi đó có nhiều mẫu) và đóng phí (300 - 500 yen). Thông thường, ấn được in trực tiếp vào sổ goshuincho kèm theo thư pháp (手書きの御朱印 tegaki no goshuin). Tuy nhiên, một số nơi phát hành ấn in trong giấy rời (用紙の御朱印 yōshi no goshuin).

Những nơi có đông người thỉnh ấn, việc đóng ấn và ghi thư pháp cần nhiều thời gian hơn. Vì thế khi nộp sổ, bạn được đưa một thẻ chờ có số để chút xíu quay lại lấy sổ. Khi nhận lại sổ goshuincho, đừng quên nói lời cảm ơn ("arigatou gozaimasu").

HÌNH THỨC MỘT CHU ẤN GOSHUIN

"Chu ấn" trong tiếng Nhật là shuin 朱印, tiền tố go 御 được thêm vào như một kính ngữ, từ đó ghép lại thành goshuin 御朱印 (Ngự Chu Ấn). Ấn là phần con dấu bằng mực đỏ, kết hợp với ấn là phần thư pháp bằng mực đen. Phần thư pháp gồm có các nội dung: văn tự chính mang ý nghĩa đặc biệt nào đó, tên đền chùa, ngày đóng ấn, và chữ 奉拝 (kính bái).

MỘT SỐ HÌNH ẢNH SỔ TAY GOSHUINCHO THỈNH TẠI KYOTO

Goshuincho từ các đền Shinto:

Goshuincho từ chùa Phật:

Các mẫu khác: link

Thứ Hai, 3 tháng 2, 2020

TỪ VỰNG VỀ THỰC PHẨM NHẬT

Trái cây theo mùa (Fruit by season)

Rau củ quả (Vegetable)

Thịt và hải sản (Meats and seafood)

TRÊN BỜ:
牛肉, gyū niku, beef
鶏肉, tori niku, chicken
鴨肉, kamo niku, duck
豚肉, buta niku, pork
DƯỚI NƯỚC:
あわび, awabi, abalone
あさり, asari, clam, sò
タラ, tara, cod, cá tuyết
カニ, kani, crab
魚, sakana, fish
たこ, tako, octopus
カキ, kaki, oyster, hàu
サーモン, sāmon, salmon, cá hồi
うに, uni, sea urchine
エビ, ebi, shrimp
いか, ika, squid
ツナ, tsuna, tuna, cá ngừ

Gia vị (Spices)

天かす, tenkasu, tempura flakes: viên tempura chiên sẵn
ごま, goma, sesame: mè
鰹節, katsuobushi, bonito flakes: cá bào sợi

(Nguyễn Mỹ - 2/2020)

Thứ Bảy, 1 tháng 2, 2020

NHẬT BẢN THEO DÒNG LỊCH SỬ

Lưu ý: Bài này vẫn chưa viết xong!

Cổ đại

Thời kỳ Jōmon 縄文
Vào cuối kỷ băng hà, khoảng 10.000 năm trước, một nền văn hóa có tên là Jomon đã phát triển. Người Jomon sống nghề săn bắt hái lượm, mặc đồ lông thú, ở nhà gỗ và chế tác đồ đạc bằng đất sét.

Thời kỳ Yayoi 弥生
Những người Yayoi đã đến lục địa Nhật Bản và đem theo nghề gia công kim loại, trồng lúa và dệt. Bằng chứng DNA cho thấy những người này đến từ vùng Hàn Quốc ngày nay.

Thời kỳ Kofun/Cổ-Phần 古墳 (c. 250–538)
Chính sử Nhật Bản bắt đầu từ đây. Vào thời này, các lãnh chúa thể hiện uy thế thông qua việc xây dựng các khu lăng mộ kofun bằng đá lớn (hoặc còn được gọi là tumuli). Các kofun thường được bao quanh bởi nhiều tác phẩm điêu khắc bằng đất sét in hình chiến binh và ngựa.

Hậu cổ đại

Thời Asuka 飛鳥 (538–710)
Phật giáo, Hán tự và thư pháp đến Nhật Bản và được chuộng bởi tầng lớp quý tộc, trong khi nông dân vẫn theo Thần đạo.
Công trình nổi tiếng: chùa Horyu-ji/Pháp-Long-Tự 法隆寺 ở Nara, được lệnh xây bởi thái tử Shōtoku 聖徳. Đây là công trình gỗ cổ xưa nhất thế giới, cũng là điểm nhấn khởi đầu của Phật giáo tại Nhật Bản.

Thời Nara 奈良 (710–794)
Năm 710, thủ đô Heijō 平城 (Nara ngày nay) được xây dựng phỏng theo thành Trường An của nhà Đường bên Trung Quốc.
Hai quyển sách đầu tiên xuất hiện: Kojiki 古事記 và Nihon Shoki 日本書紀, chứa biên niên sử và huyền thoại về nguồn gốc của Nhật Bản, trong đó mô tả dòng dõi hoàng tộc là hậu duệ của các vị thần.
Nửa sau thế kỷ 8, tập thơ Man'yōshū 万葉集 hay nhất Nhật Bản ra đời.
Thời này, thiên tai dịch bệnh đã giết khoảng 1/4 dân số. Thấy vậy, thiên hoàng Shōmu 聖武天皇 nghĩ rằng do mình thiếu ngoan đạo, cho nên ông đã hoàng dương Phật pháp đến toàn dân. Chùa Tōdai-ji 東大寺 với pho tượng Phật bằng đồng lớn nhất thế giới vì thế được xây dựng.

Thời Heian 平安 (794–1185)
Năm 784, thủ đô được dời đến Nagaoka, sau đó vào năm 794 lại dời đến Heian 平安 (Kyoto ngày nay) cho đến năm 1868.
Đây là thời kỳ mà văn hóa của Nhật Bản phát triển nhanh chóng với đa dạng các loại hình nghệ thuật, thơ ca và văn xuôi. Các chiến binh samurai cũng xuất hiện vào thời gian này.
Thơ văn tiêu biểu: Kokinshū 古今集, Tosa Nikki 土佐日記 và Genji monogatari 源氏物語.
Chùa tiêu biểu: Byōdō-in 平等院.

Trung cổ và cận đại

Thời kỳ Kamakura 鎌倉 (1185–1333)
Người đứng đầu các chiến binh Samurai, được gọi là shogun/tướng-quân 将軍, đã tiếp quản chính phủ vào năm 1185 và cai trị Nhật Bản dưới danh nghĩa hoàng đế cho đến năm 1868. Từ bakufu 幕府/mạc-phủ được dùng để chỉ chính phủ do tướng quân lãnh đạo.
Thời kỳ này, nhờ hai cơn bão kỳ diệu mà mạc phủ Kamakura đã đẩy lùi các cuộc tấn công của quân Mông Cổ vào năm 1274 và 1281.
Phật giáo của giới tinh hoa đã được đưa đến đại chúng bởi các nhà sư nổi tiếng như Hōnen 法然, người đã sáng lập Phật giáo Tịnh độ, và Nichiren 日蓮, người sáng lập Phật giáo Nichiren. Thiền tông lan truyền rộng rãi trong tầng lớp samurai.

Thời kỳ Muromachi 室町 (1333–1568) cho đến Edo 江戸 (1600–1868)
Thiên hoàng Go-Daigo 後醍醐天皇 đã lật đổ Mạc phủ vào năm 1331 dẫn đến cuộc nội chiến giữa bắc triều và nam triều.
Năm 1397, Kinkaku-ji 金閣寺 được xây dựng bởi shougun Ashikaga Yoshimitsu.
Sau nội chiến, các lãnh chúa mạnh được gọi là daimyo 大名 đã gia tăng quyền lực và cai trị đến cuối thời Edo (1868), còn được gọi là Mạc phủ Tokugawa.

Hiện đại

Thời kỳ Meiji 明治 (1868–1912)
Năm 1568, một chế độ quân chủ lập hiến mới được thành lập, đứng đầu là Thiên hoàng Meiji/Minh-Trị. Sức mạnh của các shogun đã chấm dứt. Edo được đổi tên thành Tokyo 東京 và trở thành thủ đô chính thức của Nhật Bản.
Chính phủ Meiji đã thúc đẩy Tây phương hóa rộng rãi và thuê hàng trăm cố vấn từ các quốc gia phương Tây trong các lĩnh vực như giáo dục, ngân hàng, luật, quân sự và giao thông để phát triển quốc gia. Nhật Bản bắt đầu dùng Tây lịch, quần áo phương Tây và kiểu tóc phương Tây.

Thời kỳ Taishō 大正 (1912–1926)
Sau cái chết của Thiên hoàng Meiji, con trai ông đã trở thành Thiên hoàng Taisho. Do Taisho mang căn bệnh kinh niên nên khiến ông khó khăn trong việc cai trị và vì thế cho phép cơ quan lập pháp của đất nước đưa ra những cải cách dân chủ mới. Trong Thế chiến I, Nhật Bản chính thức cai trị Triều Tiên và giành quyền kiểm soát miền bắc Trung Quốc.

Thời kỳ Shōwa 昭和 (1926–1989)
Triều đại 63 năm của Thiên hoàng Hirohito là thời gian trị vì lâu nhất trong lịch sử Nhật Bản. Hai mươi năm đầu tiên được đặc trưng bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan và một loạt các cuộc chiến tranh bành trướng. Sau thất bại trong Thế chiến II, Nhật Bản lần đầu tiên bị các cường quốc nước ngoài chiếm đóng, và sau đó nổi lên trở thành một cường quốc kinh tế thế giới.

Thời kỳ Heisei 平成 (1989–2019)

Thời kỳ Reiwa 令和 (2019 đến nay)

(Nguyễn Mỹ - 2/2020)

Thứ Năm, 23 tháng 1, 2020

TỪ VỰNG THEO CHỦ ĐỀ

Đồ vật trong nhà (Household stuffs)

Name of things
エアコン eakon, AC
電池 denchi, battery
ベッド beddo, bed
箱 hako, box
椅子 isu, chair
カーテン kaaten, curtain
ドア doa, door
ヒータ hiita, heater
写真 shashin, photo
ポスト posuto, postbox
冷蔵庫 reizooko, refridgerator
炊飯器 takuhanki, rice cooker
棚 tana, shelf
靴 kutsu, shoe
テーブル, teeburu, table for eating (round)
机 tsukue, table for working (square)
時計 tokei, watch
窓 mado, window
傘 kasa, umbrella

Từ để hỏi (Question words)

誰 dare, who
何 nani/nan, what
どこ doko, where
どう dou, how
どちら dochira, which way
どれ dore, which
どうして doushite, why
なんで nande, why (casual)
なぜ naze, why (formal)
いつ itsu, when
いくつ ikutsu, how many
いくら ikura, how much
どのくらい donokurai, how long

Từ chỉ thời gian (Time)

今朝 kesa, this morning
午後 gogo, this afternoon
昨日 kinō, yesterday
今日 kyō, today
明日 ashita, tomorrow
先週 senshū, last week
今週 konshū, this week
来週 raishū, next week
先月 sengetsu, last month
今月 kongetsu, this month
来月 raigetsu, next month
去年 kyonen, last year
今年 kotoshi, this year
来年 rainen, next year
春 haru, spring
夏 natsu, summer
秋 aki, autumn
冬 fuyu, winter

Gia đình (Family)


Source: Pinterest

Nội dung đã được người Nhật xác nhận
(Nguyễn Mỹ - 1/2020)

Thứ Ba, 14 tháng 1, 2020

TIẾNG NHẬT GIAO TIẾP 2 (EVERYDAY JAPANESE 2)

Chủ đề thường nói khi gặp nhau (Common topics for conversation)

  • Thời tiết (Weather):
    • 今日はちょっと涼しいね。Kyō wa chotto suzushī ne. A bit cool today.
    • 毎日寒いねえ。Mainichi samui nē. It's cold everyday.
    • だいぶ暖かくなったね。Daibu atatakaku natta ne. It's becoming quite warm.
  • Thần thái người đối diện (Partner's physical looking):
    • あ、髪切った。A, kami kitta. Ah, new hair cut.
    • お、そのTシャツいいね!O, sono tīshatsu ī ne. Oh, this T-shirt is nice.
    • あれ、元気ないね。Are, genki nai ne. Hi there, still fine?
    • 眠そうだね。Nemu-sōda ne. Look sleepy.
  • Hoàn cảnh người đối diện (Partner's situation):
    • 久しぶり。Hisashiburi. Long time no see.
    • 最近どう。Sa ikin dō. How about you recently?
    • 変わりない。Kawarinai. No change.
    • 今日の勉強会行く。Kyō no benkyō-kai iku. Have class today?
    • 休みの日は何をしますか。Yasumi no hi wa nani o shimasu ka. What do you do on holidays?

Mời mọc (Make invitation)

  • Warm up sentences:
    • 明日 は 暇 です か。Ashita wa himadesu ka.
      Are you free tomorow?
    • 今日 の 午後 は なにか 予定 ある。Kyō no gogo wa nanika yotei aru.
      Are you doing anything this afternoon?
    • もう昼ごはん食べましたか。Mō hiru gohan tabemashita ka.
      Have you already eaten lunch?
  • Make invitation:
    • 一緒に いかが です か。Issho ni ikagadesu ka.
      Won't you join me?
    • 一緒に いきませんか。Issho ni ikimasen ka.
      Won’t you go with me?
    • 私と 昼食を いかが です か。Watashi to chūshoku o ikagadesu ka.
      Would you like lunch with me?
  • Accept invitation:
    • はい、 よろこんで。Hai, yorokonde.
      Yes, please
    • はい、 とても 嬉しい です。Hai, totemo ureshī desu.
      Yes, I’m very pleased!
    • それはいい考えです。Sore wa ī kangaeda.
      That is a good idea.
  • Deny invitation:
    • ~はちょっと。 ! wa chotto.
      ~ is a bit difficult.
    • 予定 が あります。Yotei ga arimasu.
      I have appointment.
    • また今度お願いします。Matakondo onegaishimasu.
      Please ask me some other time.
  • Further conversation:
    • だめですか。 Dame desuka.
      So you cannot come?
    • 残念ですね。Zan'nendesu ne.
      That's a pity.

Mô tả ngoại hình một người (Describe someone's physical appearance)

  • その男の子の名前はコナンです。Sono otokonoko no namae wa Konandesu.
  • コナンさんは髪が短くて黒いです。Konansan wa kami ga mijikakute kuroidesu.
  • 彼は目が青くて大きいです。Kare wa me ga aokute ōkīdesu.
  • 彼は眼鏡をかけています。Kare wa megane o kakete imasu.
  • 彼の口は小さいです。Kare no kuchi wa chīsaidesu.
  • 痩せています。Yasete imasu.
  • 背が低いです。Se ga hikui desu.
  • Vocabulary:
髪 kami, hair
- 短い mijikai, short
- 長い nagai, long
- セミロング semilongu, semi-long
- ストレート sutoreeto, straight
- ぐるぐる guruguru, curly
- 黒い kuroi, black
- 茶髪 chapatsu, brown
目 me, eyes
- 大きい okii, big
- 小さい chisaii, small
- 青い aoi, blue
- 緑 midori, green
背 se, height
- 高い takai, tall
- 低い hikui, short
- 細い hosoi, skinny
- 痩せて yasete, thin
- 太って futotte, fat
性別 seibetsu, gender
- 男 otoko, male
- 女 onna, female
唇 kuchibiru, lip
- 太い futoi, thick
- 細い hosoi, thin

Nơi yêu thích (Favourite place)

  • 京都は日本で有名な所です。Kyōto wa Nihon de yūmeinatokoro desu.
    Kyoto is a famous place in Japan.
  • 京都で一番好きな場所は伏見稲荷大社です。Kyōto de ichiban sukinabasho wa fushimiinaritaisha desu.
    My favorite place in Kyoto is Fushimi Inari Shrine.
  • 数千の鳥居で有名な神社です。Sū sen no torii de yūmeinajinja desu.
    It is a shrine famous for thousands of torii gates.
  • あそこに、きつね絵馬がたくさんあります。Asoko ni, kitsune ema ga takusan arimasu.
    There are many fox ema there.
  • 京都駅から稲荷駅まで約6分ほどで着きます。Kyōto Eki kara Inari-eki made yaku 6-pun hodo de tsukimasu.
    It takes about 6 minutes from Kyoto Station to Inari Station.
  • 友達と一度そこに行きました。Tomodachi to ichido soko ni ikimashita.
    I went there once with my friend.
  • 早朝に、人は多くなく、より静かです。Sōchō ni, hito wa ōkunaku, yori shizukadesu.
    In the early morning, there are not many people and quieter.
  • その場所が好きです。Sono basho ga sukidesu.
    I like that place.
  • また行きたいです。Mata ikitaidesu.
    I want to go there again.
Types of places:
- 神社 jinja, shrine
- 寺院 jiin, temple
- 御所 gosho, imperial palace
- 城 shiro, castle
- 公園 kōen, park
- 商店街 shōten-gai, shopping street
- 市場 ichiba, market
- 博物館 hakubu tsukan, museum
Adjective:
- 綺麗 kirei, beautiful
- おいしい oishī, delicious
- 有名 yūmei, famous
- 面白い omoshiroi, interesting
- 平和 heiwa, peaceful
- 静か shizuka, quiet

Đồ vật yêu thích (Favourite things)

  • 私の一番好きなものはパソコンです。Watashi no ichiban sukina mono wa nootopasokondesu.
    The thing I like the most is the laptop.
  • ASUSのノートパソコンです。Asūsu no noto pasokondesu.
    It is an ASUS laptop.
  • 勉強、仕事、娯楽に使用します。Benkyō, shigoto, goraku ni shiyō shimasu.
    I use it for study, work and entertainment.
  • パソコンは機能がたくさんあります。Pasokon wa kinō ga takusan arimasu.
    The laptop has a lot of functions.
  • 台湾で5年前にそれを買いました。Taiwan de 5-nen mae ni sore o kaimashita.
    I bought it in Taiwan 5 years ago.
  • このパソコンは、他の多くのパソコンより安いです。Kono pasokon wa, hoka no ōku no pasokon yori yasuidesu.
    This laptop is cheaper than many other laptops.
  • それほど重くないです。Sorehodo omokunaidesu.
    It is not so heavy.
  • パソコンは便利なので、それが好きです。pasokon ha benri nanode, sore ga sukidesu.
    Because I work on it everyday, so I like it.

Liên hệ bưu điện hẹn lại giờ giao thư

  • A (You):すみません。再配達お願いします。私は Address の Name です。Sumimasen, sai haitatsu onegaishimasu. Watashi wa ... no ... desu.
    Hello. I call for the redelivery. I am ... from ....
  • B (Staff):
    will ask for your tracking number, postal code, address, phone number, and desired redelivery time as the following vocabulary.
  • 再配達。Sai haitatsu.
    Redelivery.
  • 追跡番号。Tsuiseki bangō.
    Tracking number.
  • 郵便番号 + 住所。Yūben bangō + Jūsho
    Postal code + Address.
  • 電話番号。Tenwabangō
    Phone number.
  • 再配達希望時間。Sai haitatsu kibō jikan
    Desired redelivery time.

Nội dung đã được người Nhật xác nhận
(Nguyễn Mỹ - 1/2020)

Chủ Nhật, 8 tháng 12, 2019

TIẾNG NHẬT GIAO TIẾP 1 (EVERYDAY JAPANESE 1)

Một số mẫu câu tiếng Nhật cho các tình huống giao tiếp hàng ngày.

Lần đầu làm quen (The first time to meet someone)

  • A: こんにちは。始めまして。Konnichi wa. Hajimemashite.
    Hello. Nice to meet you.
  • B: 始めまして。お元気ですか。Hajimemashite. O-genki desu ka?
    Nice to meet you. How are you?
  • A: はい、元気です。Hai, genki desu.
    I am fine.
  • B: 私は______と申します。ベトナムから来ました。京都で博士課程の学生です。あなたのお名前は?Watashi wa ______ to moushimasu. Kyoto de hakase katei no gakusei desu. Anata no o-namae wa?
    My name is ______, a doctoral student at Kyoto. What is your name?
  • A: 私は______と言います。大阪で修士課程の学生です。宜しくお願いします。Watashi wa ______ to iimasu. Osaka de shūshi katei no gakusei desu. Yoroshiku o-negai shimasu.
    My name is ______, a master student at Osaka. Pleased to make your acquaintance.
  • A: 専攻は何ですか。Senkō wa nan desu ka.
    what is your major?
  • A: 情報工学(or コンピュータサイエンス)を専攻しています。Jōhō kōgaku (Konpyūtasaiensu) o senkō shite imasu.
    I major in Information Engineering
  • B: 宜しくお願いします。Yoroshiku o-negai shimasu.
    Pleased to make your acquaintance.
  • A: これからお世話になります。Korekara osewa ni narimasu.
    Thank you for your support in advance.
  • B: こちらこそ、どうぞよろしく。Kochirakoso, dōzo yoroshiku.
    No, I'm the one that should be supported.

Ghé thăm nhà (Visiting someone's house)

  • Khi tới trước cửa:
    • Guest: ごめんください。 Gomen kudasai. Please forgive me for bothering you.
    • Host: いらっしゃいませ。 Irassaimase. Welcome.
  • Khi tới trước phòng:
    • Host: どうぞお上がりください。 Douzo oagari kudasai. Please come in.
    • Guest: おじゃまします Ojama shimasu, or 失礼します Shitsurei shimasu. Excuse me.
  • Khi đưa quà:
    • A: つまらないものですが… Tsumaranai mono desu ga ... Here is something for you.
    • A: これどうぞ。 Kore douzo. This is for you.
  • Khi mời uống nước:
    • Guest: どうぞお構いなく。 Douzo okamainaku. Please don't go to any trouble. Politely say this sentence although you may expect a host to prepare refreshments for you.

Ngỏ ý rời khỏi và tạm biệt (Leaving and say goodbye)

  • At work: お先に失礼します。 Osaki ni shitsureshimasu.
    Excuse me for leaving before you. Others may reply お疲れ様でした (otsukaresama deshita), which implie 'thank you for your hard work'.
  • At someone's home: そろそろ失礼します。 Sorosoro shitsurei shimasu.
    It is about time I should be leaving. You can also say Sorosoro kaerimasu (it's about time for me to go home).
  • お邪魔しました。 Ojama shimashita.
    Excuse me/I got in the way. This is often used when leaving someone's home.
  • General: じゃあね jaa ne, またね mata ne, or じゃあまたね ja mata ne.
    See ya.

Đi mua sắm (Shopping)

  • もっと安いのありますか。Motto yasui no arimasuka. Do you have the cheaper one?
  • A: ポイントカードはお持ちですか。Pointokādo wa omochi desuka. Do you have point card?
  • A: はい、持ってます Hai, mottemasu, or いいえ、持ってません Īe, mottemasen. Yes I have, or No I don't have
  • A: 小分けの 袋、 おねがい します。Kowake no fukuro, onegai shimasu. I need a small bag.
  • A: 袋はいりません。Fukuro wa irimasen. I don't need bag.
  • A: 現金でお願いします。Genkin de onegaishimasu. I want to pay by cash.
  • A: 袋はいりません。Fukuro wa irimasen. I do not need a bag.
  • A: またお越しください。Mata okosh kudasai. Please come again.

Đi ăn uống (At the restaurant)

  • ひとり です。Hitoridesu. Table for one
  • これをみっつください。Kore o mittsu kudasai. Three items of this one
  • A: あれ と 同じの、 おねがい します。Are to onaji no, onegai shimasu. Same as that, please.
  • A: ショウガ抜きに、できますか?。Shoga nuki ni, dekimasu ka. Can you make it without ginger?
  • A: しゃしん、 いいですか。Shashin iidesuka. Could you take a picture?
  • A: おいしそう。Oishii sou. Look delicious.
  • A: お会計お願い します。O kaikei onegai shimasu. Check, please.
  • A: 別々 に、 できますか。Betsubetsu ni, dekimasu ka. Can we pay separately?

Đi hớt tóc (At the barber shop)

  • カットをお願いします。katto wo onegaishimasu. A haircut, please!
  • おまかせします。omakase shimasu(Leaving the decision to the stylist)
  • 〜はどうしましょうか? 〜 wa dō shimashou ka? What about ... ?
  • これでお願いします。Kore de onegaishimasu. Like this, please.
  • すいてください。suite kudasai. Please thin it out.
  • A: サイドと襟足は 短めにすいてください。Saido to eriashi wa mijikame ni suite kudasai. Xung quanh (saido) và ót (eriashi) hớt ngắn.
  • A: 〜は おもめにしてくだい。〜 wa omome ni shitekudasai. Chỗ ~ để mái dày bùm xùm
  • A: 〜はかるめにしてください。〜 wa karume ni shitekudasai. Chỗ ~ để mái mỏng.
  • A: かりあげ、ツーブロック (内側は刈り上げて、外は残してください)。Kariage, tsūburokku (uchigawa wa kariagete,-gai wa nokoshite kudasai). Two block style (shave the inside, leave the outside).
  • もっと短くしてください。motto mijikaku shite kudasai. Please cut it a bit shorter.
  • A: 前髪を1センチだけ/ぐらい切ってください。1-senchi dake/gurai kitte kudasai. Please cut 1cm shorter (front hair).
  • A: サイドを1センチしてください。saido o 1-senchi ni shite kudasai. Please cut up to 1cm short (side hair).
----------
  • 前髪を2センチぐらい切ってください。maegami wo 2-senchi gurai kitte kudasai.Please cut off 2cm for the front hair.
  • サイドを6mmにしてください。上まで、こちらぐらい。saido o 6-mirimetoru ni shite kudasai. ue made, kochira gurai.Please cut up to 6mm for the side hair. Thin out upward, here.
  • 襟足だけ2cm短くしてください、上は切らないでください。 Eriashi dake 2 cm mijikaku shite kudasai,-jō wa kiranaide kudasai.Please shorten only the nape by 2cm, don't cut the top.
  • 襟足は 短めにすいてください。Eriashi wa mijikame ni suite kudasai.For the back hair, please cut it shorter.
  • もっと短くしてください。motto mijikaku shite kudasai. Please cut it a bit shorter.
  • kitte: cắt; suite: vét/cạo/làm ngắn; shite: làm cho.

Những câu nên học (Recommended sentences)

  • Q: やまださんいてる。Yamada-san iteru. Is Yamada here?
  • A: はい、いてます。/ いええ、いけません。Hai, itemasu. / Ie e, ikemasen. Yes, he is here / No, he is not here.
  • A: ちょっと 待って ください。Chotto matte kudasai. Wait a moment.
  • A: すぐ戻ってきます。Sugu modotte kimasu. I will be right back, wait.
  • A: 日本語が苦手です。Nihongo ga nigate desu. My Japanese is poor.
  • A: 私は日本語をベんきょうしています。Watashi wa nihongo o benkyōshite imasu. I am learning Japanese.
  • A: 英語でも いい です か。Eigo demo iidesuka. English, ok?
  • A: 8号館はどこですか。8-Gōkan wa dokodesu ka. Where is building 8?
  • A: 近くに駐輪場はありますか。Chikaku ni chūrinjō wa arimasu ka. Is there a bicycle parking lot nearby?
  • A: 警察/救急車 を 呼んで ください。Keisatsu/Kyuukyuusha o yonde kudasai. Please call the police/ambulance.
  • A: 頑張ってください。Ganbattekudasai. Please do your best.

Linh tinh (Others)

  • A: インフルエンザにかかりました。Infuruenza ni kakarimashita. I had the flu.
  • A: 風邪をひきました。Kaze o hikimashita. I caught a cold. Hikimashita is only used for kaze.

Nội dung đã được người Nhật xác nhận
(Nguyễn Mỹ - 12/2019)